Hướng dẫn sử dụng Photoshop
1. Cài đặt Photoshop 7.0
1. Cài đặt Photoshop 7.0
Bạn cho đĩa vào và chạy trình setup.exe nếu như nó không tự động chạy (autorun). Bạn cài đặt bình thường (chỉ việc nhấn Next, Accept rùi lại Next, Next,..) nó hỏi gì nói đó. Sau khi quá trình cài đặt hoàn tất, PS 7.0 và Image Ready 7.0 sẽ được đặt trong menu của thanh Start.
2. Giao diện của PS
Ảnh chụp giao diện của Photoshop 7.0 (nhìn thấy với độ phân giải 800x600, khi độ phân giải của bạn lớn hơn 800x600, trông PS sẽ khác hơn 1 chút - nhưng không quan trọng!)
Trên đó Kyo tạm chia làm 5 vùng chính:
A - Menu chính. Bạn sẽ phải lọc lọi trên menu này rất nhiều, nó đủ hầu hết các lệnh chỉnh mà bạn sẽ phải dùng tới sau này.
B - Các tuỳ chọn của công cụ hiện tai (công cụ đang được chọn tại thanh chứa công cụ)
C - Thanh chứa các công cụ - nơi chứa các công cụ vẽ của bạn, Kyo sẽ giới thiệu toàn bộ 53 công cụ.
D - Các palettes (bảng linh tinh ^^) - có rất nhiều thứ rất cần và cả rất bất cần ở đây, nhưng tất nhiên là bạn không thể thiếu chúng khi vẽ được.
E - Thanh trạng thái (trạng thái của ảnh đang vẽ, của công cụ,.. etc), bạn có thể tuỳ chọn hiển thị của nó bằng cách nhấn chuột vào mũi tên màu đen.
3. Menu chính
(Ôi nhiều thứ quá, thôi, Kyo chỉ nói những thứ quan trọng và đơn giản, dễ dùng thôi nhé).
Menu File
- New: mở tài liệu vẽ mới (Ctrl + N)
- Open: mở tranh vẽ có sẵn trên máy (Bạn có thể mở nhanh bẳng cách nhấn đúp vào màn hình màu xám trống của PS) (Ctrl + O)
- Close: đóng trang đang vẽ (Ctrl + W)
- Save: lưu tranh vẽ (Ctrl + S)
- Save as: lưu tranh vẽ với 1 tên khác (Ctrl + Shift + S)
- Save for web: tối ưu và lưu tranh dạng dành cho xuất bản web - khi bạn cần đưa tranh của mình lên mạng, hãy sử dụng tùy chọn này. (Ctrl + Shift + Alt + S)
- Revert: xóa bỏ các thay đổi bạn đã tạo ra cho tranh, lấy lại bản nguyên gốc của tranh có trên đĩa cứng của bạn.
- File info: thêm thông tin về bức tranh của bạn
- Import: Nhập các định dạng hình kiểu ảnh khác vào tranh
- Export: Xuất một phần hoặc cả tranh sang các định dạng khác ra ngoài
- Exit: Thoát..
Menu Edit
- Undo: Xí xóa thay đổi bạn vừa tạo cho tranh.
- Set Backward: Lùi một bước, bước lùi của bạn sẽ được ghi trong palette history.
- Step Forward: Tiến thêm 1 bước theo thay đổi của tranh (chỉ hoạt động khi bạn đã undo 1 lần hoặc bước lùi 1 lần)
- Fade: Làm mở vật mà bạn vừa tạo
- Cut: Cắt mảnh hình được khoanh vùng
- Copy: Cọppi mảnh hình bạn khoanh vùng
- Paste: Dán mảnh hình mà bạn vừa cắt hoặc copy.
- Clear: Xóa thẳng tay vùng được chọn (khác cắt).
- Fill: Làm đầy 1 vùng đã được chọn bằng màu hoặc bằng hoa văn.
- Stroke: trổ nét bằng công cụ tự chọn
- Free Transform: xoay vật thể được chọn (với lệnh các transform, để kết thúc việc thay đổi, bạn nhấn phím Enter ở bàn phím số).
- Transform - Again: lặp lại lượt xoay của lần xoay trước cho vật thể mới
- Transform - Scale: làm to nhỏ, dài hoặc rộng vật thể, bạn giữ shift khi kéo để vật thể giữ nguyên tỷ lệ.
- Transform - Rotate: Quay vật theo góc định trước 15 độ
- Transform - Skew: Làm xiên vật thể
- Transform - Distort: Làm méo vật thể tùy thích
- Transform - Perspective: Giả lập vật thể trong khung cảnh 3 chiều với camera dạng "dolly"
- Define brush: Định nghĩa 1 kiểu cọ vẽ mới
- Define pattern: định nghĩa 1 kiểu hoa văn mới
Chú ý với lệnh transform: khi bạn lật ảnh theo chiều ngang, dọc hoặc 90 độ, PS có thể thực hiện dễ dàng với các tính toán thong thường, nhưng khi bạn xoay hay làm biến dạng ảnh theo các kiểu khác, PS phải nội suy, thành ra chất lượng hình sẽ giảm theo số lần bạn xoay hình.
Menu Image
- Mode: chứa các tuỳ chọn về kiểu màu và giới hạn màu của tranh. Bạn nên chắc chắn rằng bạn đang làm việc với chế độ RGB, hoặc không các tác vụ thoog thường của bạn sẽ ko chính xác (nhẹ thì nhầm hệ màu: sang CMYK chẳng hạn - tranh coi xấu hơn 1 chút, nặng thì ko làm gì được...: để indexed colors)
- Adjustments > Levels: chỉnh độ tương phản.
(Lưu ý của phần này: adjustment có tác dụng trên 1 layer, nếu có vùng chọn thì chỉ tác động trong vòng vùng chọn (mặt nạ))
- Adjustments > Auto Levels: chỉnh độ tương phản tự động
- Adjustments > Hue/Saturation: chỉnh sắc màu, độ tươi, sáng tối.. etc.
- Adjustments > Hue/Desaturate: làm mất màu (thành tranh trắng-đen-xám).
- Adjustments > Replace color: thay thế một màu này bằng một màu khác (rất khó dùng).
- Adjustments > Gradient map: biến tranh thành chỉ có 2 hay nhiều màu sử dụng gradient editor.
- Adjustments > Invert: Đảo ngược màu sắc (Qui tắc đảo: dựa trên các giá trị RGB: lấy 255 trừ đi giá trị màu từng kênh R, G hoặc B sau đó lấy tiếp giá trị tuyệt đối. Theo cách hiểu đơn giản thì có nghĩa là: đen -> trắng, trắng -> đen, đỏ -> xanh (xanh cyan),.. etc).
- Adjustments > Variations: tinh chỉnh sắc màu theo cách nhìn thấy được (xem ngay kết quả theo từng bước thay đổi của bạn)
- Dupplicate: nhân bản bức tranh đang vẽ.
- Canvas size: tăng/giảm kích cỡ tranh vẽ
- Image size: chỉnh cỡ tranh
(bạn cần phân biệt giữa canvas size và image size: canvas sie làm tăng/giảm diện tích bề mặt vẽ nhưng không làm giảm tỷ lệ và độ phân giải dạng kích cỡ của tranh còn image size thì làm tăng/giảm cả kích cỡ lần kích cỡ phân giải của tranh. VD: khi bạn đang vẽ mà tranh bị chật quá, bạn cần tăng canvas size, còn tranh to quá ko gửi lên mạng được, bạn giảm image-size của tranh)
- Rotate canvas: quay toàn bộ tranh (tất cả mọi thứ trong tranh).
- Trim: cắt viền của tranh (VD như tranh bạn vẽ 1 cái đầu ở giữa tranh, xung quanh toàn 1 màu trắng ko thôi chẳng hạn) thì khi thực hiện lệnh này, PS sẽ giảm canvas của tranh xuống ôm vừa cái đầu ko thôi).
Menu layer
- New layer: tạo 1 layer mới trên layer hiện tại
- Duplicate layer: nhân đôi layer hiện tại
- Layer properties: thay tên và màu đặc trưng của layer
- Rasterize > Type: làm bitmap hoá layer chứa ký tự (chữ) trong tranh để có thể thực hiện các chỉnh sửa bình thường.
- Arrange > Send to front: đưa layer hiện tại lên trên cùng.
- Arrange > Bring forward: đưa layer hiện tại lên trên layer phía trên nó.
- Arrange > Sent backward: đưa layer hiện tại xuống dưới layer sau nó.
- Arrange > Sent to back: đưa layer hiện tại xuống dưới cùng.
- Flatten visible: nhập các layer lại thành 1 layer duy nhất giống với những gì mà bạn đang nhìn thấy trên màn hình.
- Flatten layers: nhập tất cả các layers trong tranh vào nhau.
Menu Select
- All: Chọn vùng (tạo mặt nạ) toàn tranh.
- Deselect: nhả vùng đang chọn.
- Reselect: Chọn lại vùng chọn như bạn đã chọn và vừa nhả ra.
- Invert: làm ngược vùng chọn trong toàn tranh (chỗ có mawth nà thành ko có, chỗ ko có thành có).
- Feather: Tạo độ "mềm" của vùng chọn (chú ý: nếu bạn chọn độ mềm lớn quá, mà vùng bạn chọn lại quá nhỏ, lệnh chọn sẽ ko được thực hiện) - độ mềm nghĩa là làm cho vùng chọn ko sắc nét như bình thường mà nhạt dần đi theo biên đường chọn.
- Transform selection: quay vùng đang chọn.
Menu Filters
Ở đây có chứa rất nhiều các bộ lọc khác nhau, của PS làm hoặc của 1 hãng khác. Các filter rất nhiều và đang dạng nên ta có thể kết hợp chúng với nhau để tạo cho tranh các hiệu ứng đặc biệt. bao giờ có thời gian, Kyo sẽ trình bày chi tiết các bộ lọc cho các bạn. Các bạn có thể đi mua và cài thêm các bộ lọc cho PS, có rất nhiều hãng phát triển cái này.
Menu View
- Zoom in/out: phóng to thu nhỏ tranh.
- Fit on screen: để PS tự chọn mức zoom vừa nhất với màn hình của bạn đủ để bao quát toàn bộ bức tranh.
- Actual pixel: xem tranh ở mức zoom 100%.
- Snap: Bật/tắt chế độ tự ghép hình (làm mảng di chuyển tự gắn vào lề của tranh hay của lưới tranh)
- Snap to: chọn vật mà mảng chọn sẽ được gắn vào.
Menu Windows
Bật tắt các cửa sổ và các palettes. Bạn chú ý phần Workspace, khi bạn nhỡ tay di chuyển các palettes lung tung và muốn chúng trở lại trạng thái ban đầu, chọn "Reset WorkSpace".
Menu Help
Chứa các nội dung trợ giúp của PS. Kyo nhận thấy là phần lớn chúng ta rấ lười đọc cái này, nhưng nó hữu ích hơn bạn tưởng đó.
3.C - Các công cụ ở thanh công cụ Kyo sẽ giới thiệu công dụng các cách sử dụng các công cụ ở thanh công cụ của PS. Một số công cụ có hình mũi tên nhỏ bên cạnh - có nghĩa là nó có công cụ "con" bên trong, để truy nhập vào công cụ con, bạn nhấn và giữ vào nút chứa công cụ đó, sau 1s, danh sách các công cụ con sẽ hiện ra cho bạn chọn. Để truy xuất nhanh hơn (tráo đổi công cụ), bạn giữ phím Alt khi nhấn vào công cụ đó. Bên cạnh mỗi hình, Kyo có ghi chú phím tắt của công cụ đó, ko có ghi nghĩa là không có.. 1. - Công cụ dùng để tạo các vùng chọn hình chữ nhật, để tạo vùng chọn hình vuông, bạn Giữ thêm phím SHIFT khi kéo để chọn. 2. - Tương tự như trên, nhưng chọn vùng có hình ellipse hoặc hình tròn (giữ shift). 3. - chọn vùng chỉ 1 pixel theo chiều dọc. 4. - chọn vùng chỉ 1 pixel theo chiều ngang. 5. - công cụ để di chuyển mảng hình trong vùng chọn. 6. - Lasso, một kiểu công cụ chọn vùng nhưng có thể chọn theo hình dạng bất kỵ mà bạn muốn. 7. - Polygon Lasso, công cụ chọn vùng theo các đường thẳng. Chú ý rằng với công cụ này, bạn cần 1 vùng chọn kín trước khi có thể kết thúc công việc chọn vùng (nghĩa là ko thể thả tay giữa chừng khi đang chọn, cần khép kín đường chọn). 8. - MagLasso, chọn kiểm "nam châm" các đường chọn sẽ tự ôm lấy các nét trên hình. 9. (W) - Gậy phép, công cụ tự động chọn vùng khép kín, nó sẽ chọn những vùng có màu gần giống nhau cho bạn. Bạn có thể chỉnh mức "Tolerance" để thay đổi mức chọn (tolerance càng cao, độ phân biệt màu càng lớn và ngược lại). 10. - Crop, công cụ để xén ảnh, có tác động tới mọi layer trong tranh. Nhấn Enter ở bàn phím số để kết thúc việc xén ảnh (Enter thường cũng được nhưng bạn nên tạo thói quen nhấn enter bên đó). 11. - Slice, công cụ hỗ trợ cho web (ko cần thiết). 16. - Bút chì, bút chì như giống cọ vẽ, chỉ có điều nét vẽ ra của nó không có được khử răng cưa.12. - Slice select, công cụ hỗ trợ cho web (ko cần thiết). 13.- Heal brush, công cụ chữa bệnh, một công cụ mới trong PS7, nó sẽ giúp bạn làm lành các vết thường của ảnh (chữa 1 vết sứt trong ảnh chẳng hạn). Cách dùng: giữ phím Alt, trỏ chuột vào vùng gốc (vùng chuẩn), sau đó bôi lên vùng cần sửa (vùng hỏng). 14. - Vá, tương tự như Heal brush, công cụ patch dùng để "vá" hình. Cách dùng rất thú vị: chọn vùng cần vá (xấu xí), sau đó kéo vùng chọn tới nơi tốt (đẹp đẽ). 15. - Cọ vẽ, bạn chọn màu ở bảng màu (ô màu phía trên của bảng 2 màu phía dưới, Kyo sẽ nói cách pha màu và sử dụng màu sau). Để chọn nét cọ, bạn nhấn chuột phải vào tranh. 17. - Clone stamp, công cụ vá hình kiểu nhân bản, hình được đóng dấu giống hệt hình gốc. Cách sử dụng giống như công cụ Healer brush. 18. - Pattern stamp, công cụ vẽ hoa văn, bạn chọn kiểu hoa văn trên thanh tool-option (vùng để vẽ. 19. - Cọ vẽ ngược thời gian, bạn dùng nó để "vẽ ngược" (undo) lại tranh theo từng vùng (thay vì chọn undo để quay lại cả 1 bước hoàn chỉnh) bạn muốn. 20. - Cọ vẽ ngược thời gian kiểu nghệ thuật, một công cụ hơi kỳ cục, dùng giống cọ vẽ ngược bình thường. 21. - Tẩy, dùng như tẩy bình thường bạn dùng trên giấy, có điều nó sạch hơn , bạn nhấn chuột phải vào tranh để thay đổi kích cỡ của tẩy. 22. - Tẩy nền, dành đặc dụng cho tẩy layer "Background" (layer BackGround là 1 layer đặc biệt, không chịu tác động của các lệnh dành cho layer bình thường, nói cách khác, nó là một layer "rắn"), khi dùng tẩy này, layer BackGround sẽ bị biến thành layer thường. 23. - Tẩy phép, giống như cộng cụ gậy phép, tẩy phép tẩy các màu giống nhau nằm liền nhau trong tranh. 24. (G) - Đổ bóng 'gradient', Kyo không dịch được nghĩa của từ gradient, gọi tạm là đổ bóng. Công cụ này dùng để làm một vùng hoặc 1 layer có màu chuyển tiếp, theo mặc định, màu chuyển tiếp sẽ là màu thuộc ô màu phía trên tới ô màu phía dưới (trong bảng chọn màu của bạn). Có các kiểu đổ bóng khác nhau (chọn trên thanh option của công cụ) bao gồm: Linear (bóng theo 1 chiều), Radial (bóng theo tâm hình tròn), Angle (bóng theo góc), Reflect (Bóng lặp, có điểm đầu và điểm cuối giống nhau), Diamond (Bóng theo tâm hình thoi). Cách sử dụng: bạn cầm và kéo gradient theo hướng bạn muốn, chú ý điểm đầu và điểm cuối của đường bạn kéo ảnh hưởng tới kết quả. 24. - Xô mực, dùng để đổ mực (bạn chọn màu) vào 1 hình khép kín (hình chọn hoặc hình có nét bao quanh). Đặc tính: đổ mực càng nhiều lần thì mực càng loang rộng, bạn có thể tận dụng tính năng này trong một số trường hợp. 25. - Làm mờ, dùng để làm mờ hình ảnh, dùng như cọ vẽ. 26. - Làm sắc nét, dùng để làm sắc nét hình ảnh, dùng như cọ vẽ. 27. - Tay di, bạn dùng nó để "bôi" hình từ chỗ này sang chỗ khác, dùng ko dễ lắm nhưng rất thú vị. Trong một số trường hợp, nếu dùng khéo bạn sẽ đạt được những hiệu ứng bất ngờ. Thanh option cung cấp mức độ mạnh nhẹ của công cụ. 28. - Làm sáng màu, dùng để làm nhạt và sáng màu trên tranh. Dùng như cọ vẽ. 29.- Làm đậm màu, dùng để làm đậm màu trên tranh. Dùng như cọ vẽ. 30. - Làm mất màu, dùng để làm mất màu trên tranh, chuyển thành màu dạng trắng-đen-xám. Dùng như cọ vẽ. 31. - Công cụ để chọn cả một nét path (tạo bởi pen tool). 32. - Công cụ để chọn hoặc sửa một phần của nét path (hướng hay điểm neo). 33. - Công cụ để đưa chữ vào tranh, chữ được đưa vào sẽ nằm trên 1 layer mới riêng biệt và nó không bị chịu tác động của các lệnh làm bóp méo hình ảnh. Để thực hiện được các lệnh kiểu này với layer chứa chữ, bạn chọn Rasterize Layer trên menu Layer. Để sửa font, cỡ, độ rộng, hẹp, béo gầy hay nghiêng/đứng của chữ, bạn sử dụng các công cụ chứa trong hộp palette trên thanh option của công cụ (nhấn vào nút có hình tờ giấy ghi). Bên cạnh là công cụ warp-text dùng để làm chữ cong (bạn tự tìm hiểu đi nha, dài lắm, nhưng dễ). 34. - Tạo chữ theo chiều đứng. 35. - Tạo chữ theo chiều ngang, nhưng thay vì chữ thật, nó tạo vùng chọn. 36. - Tạo chữ theo đứng, nhưng là tạo vùng chọn. 37. - Công cụ để tạo path (vector). Dù khả năng vector của PS so với các trình vector-based như Corel Draw hay Illustrator chẳng thấm vào đâu nhưng nó cũng rất hữu dụng với một trình sửa/vẽ tranh ảnh dạng bitmap như PS. Cách dùng rất khác thường so với các công cụ vẽ thông thường, Kyo sẽ trình bày qua: Theo hình minh hoạ - kéo pen theo các mũi tên: khởi đầu với một 1 nét pen kéo lên trên sau đó kéo xuống dưới, và cuối cùng là kéo ngang, bạn sẽ có đường cong là phần hình như hình dưới đây sau khi dùng công cụ mũi tên trắng click vào tranh (không phải click vào path): Để ý lại hình trên (hình có các đường xiên loằng ngoằng), nơi bạn đặt pen gọi là điểm neo, 2 đầu mút của đường biên kéo dài chạy theo nét pen gọi thanh chỉ hướng và điểm chỉ hướng (cách gọi tiếng Việt của Kyo cho dễ nói chuyện Path chỉ là vector, không hiện hữu trong tranh cuối cùng của bạn, để biến nó thành nét vẽ, bạn phải trổ nét: chọn Edit > Stroke path, chọn công cụ muôn trổ và nhấn OK để kết thúc. Việc vẽ đường cong có rất nhiều ý kiến tuỳ theo thói quen sử dụng của từng người. Phần trợ giúp của hãng Adobe thì khuyên nên càng tạo ít điểm neo càng tốt. Chú ý rằng: path không bị giảm chất lượng khi bạn phóng to hay thu nhỏ hình - đây là điểm mạnh của path so với hình bitmap thông thường, bạn có thể transform hay distort thoải mái (nhưng khéo không trờ về được hình dạng bân đầu đâu đó.. Công cụ pen là 1 công cụ khó, bạn cần thời gian để tập luyện mới có thể sự dụng thành thục được, nhưng mục đích để sử dụng nó thì rất khác nhau, có thể hữu ích với người này, nhưng vô dụng với người kia. Nếu bạn là người thích tô vẽ hơn sự tỉ mỉ thì quên công cụ pen đi cũng chẳng sao... 38. - Ha! công cụ hơi bị xịn: thay vì phải kéo kéo từng điểm pen, bạn dùng công cụ Free-Form-Pen này để vẽ như bút chì mà không phải lo nghĩ gì cả, nó tự tạo nét path và các điểm neo cho bạn. 39. - Công cụ để thêm điểm neo vào 1 path. 40. - Công cụ để xoá bớt 1 điểm neo ở một path. 41. - Công cụ để chuyển 1 điểm neo về dạng không có đường hướng hoặc chuyển điểm neo không có đường hướng thành có đường hướng. Lưu ý bổ sung cho công cụ type tool: Để giới hạn vùng chữ cần đánh, bạn có thể dùng công cụ type để kéo 1 ô chữ nhật giới hạn vùng chữ sẽ nằm tại. 42. - Công cụ để tạo hình hộp, bạn giữ shift khi kéo để tạo hình vuông. 43. - Công cụ để tạo hình elip, giữ thêm shift để tạo hình tròn. 44. - Công cụ để tạo hình hộp có góc cạnh mềm, giữ thêm shift để tạo hình có chiều cao và rộng = nhau. 45. - Công cụ để tạo hình đa giác đều, mặc định là hình ngũ giác (5 cạnh, 5 góc). Bạn có thể thay đổi số cạnh/góc ở thanh option của công cụ. 46.- Công cụ để tạo hình theo ý thích, bạn có thể thay đổi hình mà bạn muốn trên thanh option của công cụ. 47. - Công cụ để tạo đường thẳng. Giữ thêm shift để đường thẳng có hướng là bội tuyệt đối của 45 độ. 48. - Note, dùng để ghi chú trong tranh (giống như loại giấy dán nhẹ màu vàng). 49. - Audio note, ghi chú bằng âm thanh, bạn có ghi âm thay vì phải viết. 50. - Eyedropper, dùng để lấy màu từ 1 điểm trong tranh. 51. - Coloor sampler, công cụ để đo màu, bạn có thể lấy 5 mẫu màu khác nhau để so sánh, giá trị từng mẫu được ghi trong info palette. 52. - Thước kẻ, dùng để đo độ nghiêng so với đường thẳng nằm ngang và khoảng cách giữa 2 điểm trong tranh. Bạn cầm và kéo thước như dùng công cụ line (kẻ đường thẳng). 53. - Hand, bàn tay dùng để di chuyển vị trí tầm nhìn của tranh trong trường hợp tranh hiển thị to quá khổ so với cửa sổ hiển thị. 54.- Zoom tool, dùng để phóng to tranh, để thu nhỏ bạn giữ thêm Alt khi click chuột. Cách khác: Giữ Ctrl + SpaceBar để phóng to, Alt + SpaceBar để thu nhỏ. Các công cụ còn lại trên thanh công cụ của PS Bảng màu hiện tại: Màu phía trên là màu chính, là màu bạn sẽ dùng để tô vẽ, đổ màu,..vv còn màu dưới là màu phụ dùng trong các trường hợp cần 2 màu như: đổ gradient, tạo filter cloud, dùng gradient map,...vv. Nhấn vào mũi tên 2 chiều sẽ tráo màu trên và dưới cho nhau (phím tắt: X), nhấn vào 2 hình vuống trắng đen sẽ chuyển bảng màu về mặc đinh (Phím tắt: D). Chế độ QuickMask: Bình thường khi chọn vùng, bạn sẽ thấy vùng chọn có đường "kiến bò", sử dụng QuickMask sẽ giúp bạn tăng cường đường kiến bò: sau khi bật chế độ QuickMask lên (nút bên phải, phím tắt: Q), vùng chọn sẽ có màu bình thường, các vùng khác trong tranh sẽ có màu hồng, bây giờ bạn có thể dùng công cụ cọ vẽ để sửa vùng chọn của bạn. Dùng màu đen sẽ thêm mặt nạ, màu trắng bở bớt mặt nạ, màu xám hay các màu khác sẽ làm vùng chọn thành nửa trong suốt (như kiểu vùng chọn có hiệu ứng feather). Sau khi hoàn tất việc chỉnh sửa vùng chọn, nhấn Q hoặc nút bên trái để trở về trạng thái bình thường. Chuyển kiểu màn hình (phím tắt: F): cho phép bạn lựa chọn giữa các kiểu hiển thị của màn hình: - Mức 1 (mặc định): đầy đủ MenuBar, và các toolbar, status bar,..vv. - Mức 2: thanh Start của Windows vẫn còn, menu chính của PS biến mất (xuất hiện 1 mũi tên nhỏ bên phải, trên cùng trên tranh tooolbar cho phép bạn truy cập menu chính). - Mức 3: ...cả thanh Start biến mất.. - Mức *: Khi bạn nhấn thêm phím Tab để giấu các thanh công cụ, bar và palette, PS sẽ trở thành PS chả có gì cả, rất tiện trong 1 số trường hợp bạn không cần phải sở tới các công cụ nhiều mà cần tầm nhìn rộng. Để trở lại bình thường, bạn nhấn F. Để các thanh công cụ trở lại, nhấn Tab. Chuyển sang ImageReady: chuyển tranh đang vẽ hiện tại của bạn sang trình anh em của PS là ImageReady (ko cần thiết). 4. Lý thuyết màu Trong phần này Kyo sẽ giới thiệu khái niệm về màu sắc và hướng dẫn bạn cách pha màu - những thông số ở cái bảng này nghĩa là gì..? Bắt đầu nhé. Có một cơ số màu mà bạn nhìn thấy trên màn hình thực sự không tồn tại trong thực tế, nói cách khác, hệ màu của màn hình và hệ màu của "thực tế" là khác nhau. Màu bạn hay cử dụng (màu nước, màu bột,..vv) là màu hệ CMYK (Viết tắt của Cyan, Magenta, Yellow, ]Black), phương thức trộn màu của CMYK được thể hiện theo hình sau: C là màu xanh nước biển nhạt (thú thực Kyo chả biết tiếng Việt nó gọi là màu gì, màu sắc toàn xài tiếng Anh là chính ko à), Y là màu vàng, M là màu tím; Bạn vẽ màu chắc chắn biết cái này, đơn giản ví dụ như mày vàng cộng màu tím thì ra màu đỏ, màu vàng cộng màu xanh nước biển nhạt (Cyan) thì ra màu xanh lá cây... etc. Kyo ko đi sâu vào cái này (mí cao thủ tô màu trên giấy mắng chết . Vì sự thật khi trộn cả 3 màu với nhau, ko ra được màu đen tinh khiết nên người ta dùng thêm màu đen ngoại lai (K) để tạo màu đen trong các bức tranh in/tô => thay vì hệ màu CMY, trở thành CMYK. Còn màu của màn hình máy tính mà bạn thường thấy là màu RGB (viết tắt của Red, Green và Blue - mỗi màu được gọi là 1 kênh màu), hình dưới miêu tả sự pha trộn của 3 màu RGB với nhau và tạo nên các sắc màu khác nhau, đó là phương thức trộn màu của máy tính. Thông thường mỗi kênh màu có 256 giá trị khác nhau, từ 0..255; Nhưng cùng tuỳ theo độ sâu màu máy của bạn có thể hiển thị mà chỉ số từng kênh có thể đạt 256 hay thấp hơn. VD, khi máy của bạn có 8bit màu, thì lượng màu máy của bạn có thể hiển thị được lên màn hình là (2 mũ) = 256 màu, tương đương với mỗi kênh màu có 16 giá trị; Nếu máy bạn có 24bit màu thì số lượng màu nó có thể hiển thị là (2 mũ 24) = 16.777.216 màu (true color), còn với 32bit thì là 4.294.967.296 màu (highest). Lượng màu mà máy tính của bạn hiển thị được phụ thuộc vào bộ nhớ cuar card màn hình của bạn. (Ngoài lề: một số màu trong hệ RGB ko thể in được khi bạn in ra ảnh, vì thực chất màu đó chỉ nhìn thấy được chứ không tồn tại ngoài thực tế, nó là màu đã được "làm sáng" - khi vẽ tranh để in, bạn nên vẽ ở hệ CMYK thay vì RGB (xem lại phần menu Image)) Màu được trộn theo công thức: - Khi R lớn nhất (255) thì sắc đỏ là cao nhất; nếu R=255, G=0, B=0 thì sẽ cho màu đỏ rực. Tương tự với G, hoặc B lớn nhất. - Khi cả 2 màu cùng lớn nhất (R = G = 255 chẳng hạn) thì ta có màu vàng rực. - Khi cả 3 màu đều lớn thì ta có màu trắng, và ngược lại cả 3 bằng 0 ta có màu đen. - Khi cả ba cùng chỉ số với nhau, ta có màu xám (VD: R = G =B = 128, ta có màu xám 50%) Cách chọn màu như thế nào có lẽ không cần phải hướng dẫn, phải không? quá đơn giản mà, bạn chỉ việc kéo, kéo và kéo các thanh trượt rồi chọn lấy 1 màu ưng ý. Hệ màu HSB & Lab Hệ này cũng giống như RGB chỉ khác là cách chọn màu khác. HSB viết tắt của Hue (sắc màu), Saturation (độ tươi màu) & Brightness (độ sáng) - HSB là kiểu màu dễ hình dung nhất (trực quan nhất) với người bình thường. Sắc màu H: chỉ các sắc màu khác nhau, chạy từ đỏ tới tím chia chính xác theo phổ màu (phổ màu lăng kính, các bạn học được điều này từ cấp 2 thì phải.. (?) và đến lớp 12 lại được nhắc lại). Ở bảng colorpicker, bạn kéo thanh trượt có màu cầu vồng đê chọn H. Với độ tươi màu S: với S càng cao, màu của bạn càng tươi. Với S=0 bạn có màu xám. Mẹo chọn một màu hay: bạn không nhất thiết phải dùng màu có sắc-tuyệt-đối (VD như xanh là xanh thật 100%), nên dùng màu pha (VD như màu xanh blue được nhiều người ưa chuộng kophair là blue 100% mà thường là xanh blue + cyan, thường thì tỷ lệ này vào khoảng 50-50 cho mỗi sắc; hay như màu da người, bạn có thể chọn H trong khoảng 10 +/- 5...) Màu Lab: có thể bạn chăng bao giờ dùng tới loại này, Kyo cũng chưa, vì thấy nó không dễ dùng lắm, chỉ biết thôi. Lab là màu dành cho kỹ thuật là chính, dù bạn có thể ít dùng nhưng PS thì lại rất cần nó, VD như việc chuyển màu từ RGB sang CMYK là quá trình PS chuyển từ RGB sang Lab rồi từ Lab sang CMYK vì Lab là màu trung gian, chứa cả 2 phổ màu của RGB và CMYK. [color =green]]Lưu ý: bạn để ý sẽ thấy, ở bảng colorpicker ở trên, có các nút radio để bạn có thể chọn mình sẽ chọn màu theo mốc chính nào (mặc định là H). Một vấn đề khó khăn ở đây là rất khó để có thể chọn được gam màu xám trong bảng colorpicker.Với màu dạng RGB: nó nằm chéo chéo từ góc dưới cùng trái tới trên cùng phải và thay đổi theo hệ màu gốc; Còn ở hệ Lab thì nó nằm chính giữa bảng màu[/color] Chọn màu pha sẵn: nhấn "Custom" ở ColorPicker để mở hộp thoại chứa các bộ pantone màu pha sẵn (bạn tự tìm hỉu đi nha toàn hệ màu nổi tiếng đó)
|
0 comments:
Post a Comment